Giới thiệu về trường

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG THPT XUÂN DIỆU
(Địa chỉ: 416-Nguyễn Huệ, Thị trấn Tuy Phước, Huyện Tuy Phước, Tỉnh Bình Định
Số điện thoại: 0563633414)

            Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của con em địa phương, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, Trường THPT Xuân Diệu chính thức được thành lập từ năm học 1995-1996 theo Quyết định 898/QĐ-UB ngày 29/4/1995 của UBND tỉnh Bình Định.
Trong quá trình hình thành và phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng với sự cố gắng vượt bậc của thầy và trò cùng với sự đầu tư đúng mức của ngành, sự hỗ trợ về nhiều mặt của chính quyền địa phương các cấp, sự cộng tác chặt chẽ và hiệu quả của Ban Đại diện Cha mẹ học sinh, nhà trường đã từng bước vươn lên và đã đạt được những kết quả đáng kể. Chúng tôi xin điểm lại những sự kiện đáng ghi nhớ trong quá trình hình thành và phát triển của nhà trường.
I/ Quyết định của các cấp
            + Quyết định 898/QĐ-UB ngày 29/4/1995 của UBND tỉnh Bình Định: V/v thành lập Trường PTTH Xuân Diệu, hoạt động theo quy chế về Trường PTTH bán công.
            + Quyết định 3106/QĐ-CTUBND ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định: V/v chuyển đổi loại hình Trường THPT Xuân Diệu sang loại hình công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ một phần về tài chính.
            + Quyết định 2389/QĐ-UBND ngày 24/7/2014 của UBND tỉnh Bình Định: V/v đổi tên Trường PTTH Xuân Diệu thành Trường Trung học phổ thông Xuân Diệu.
            + Quyết định 11/TV-HU ngày 18/01/1997 của Huyện ủy Tuy Phước: V/v thành lập Chi bộ Trường THPT Xuân Diệu.
II/ Những thành quả tiêu biểu trong chặng đường hình thành và phát triển
1/ Mở rộng mặt bằng
+ Diện tích ban đầu (1995) :  3.164 m2
+ Mở rộng lần 1 (1996)       :  5.974 m2
+ Mở rộng lần 2 (1998)       :  9.538 m2
+ Mở rộng lần 3 (2001)       : 19.476 m2
+ Diện tích mặt bằng hiện nay : 18. 822,2 m2
2/ Xây dựng cơ sở vật chất
+ Năm học 1995-1996
Xây 12 phòng học cấp 3, dãy hành chính 5 phòng làm việc cấp 4, hệ thống tường rào cổng ngõ, nhà vệ sinh học sinh do Sở GD-ĐT Bình Định đầu tư.
+ Năm học 1996-1997
- Xây 3 phòng nghỉ cho giáo viên, CLB học sinh, nhà xe giáo viên và học sinh do UBND huyện Tuy Phước hỗ trợ.
- Xây dựng hành lang nối giữa dãy 12 phòng học với dãy 5 phòng làm việc do UBND xã Phước Sơn tài trợ.
- Tổng Công ty Phi Long (Sông Bé) tặng một máy photocopy; UBND các xã, thị trấn khu vực cánh Nam huyện Tuy Phước hỗ trợ lắp hệ thống điện quạt cho dãy 12 phòng học và 5 phòng làm việc.
+ Năm học 1998-1999
- Xây thêm dãy 12 phòng học cấp 3do Sở GD-ĐT Bình Định đầu tư.
- Xây nhà bảo vệ, hành lang nối giữa 2 dãy phòng học, mở rộng căn tin, nhà vệ sinh học sinh từ kinh phí tích lũy của trường
+ Năm học 2001-2002
Xây dựng nhà Thư viện, xây dựng hơn 821 m2 tường rào từ kinh phí tích lũy của trường
+ Năm học 2002-2003
Xây nhà xe học sinh lần thứ 1 (kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp)
+ Năm học 2003-2004
- Xây nhà xe học sinh lần thứ 2 (kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp)
- Xây dụng nhà hiệu bộ (kinh phí của Sở GD-ĐT Bình Định cấp và UBND huyện Tuy Phước hỗ trợ).
+ Năm học 2009 – 2010
 Bê tông sân trường, lối đi (kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp)
+ Năm học 2012-2013
Xây dựng 40m nhà xe học sinh do bão làm sập (kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp)
+ Năm học 2013-2014
Xây dựng 40m nhà xe học sinh do bão làm sập (kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp)
III/ Qui mô phát triển của nhà trường
1/ Năm học đầu tiên (Năm học 1995-1996)
+ Tổng số CBGVNV: 18 người, trong đó BGH : 01; giáo viên: 17. Trình độ chuyên môn 17 cử nhân, 1 trung cấp, 01 sơ cấp
+ Tổng số học sinh: 525 xếp thành 11 lớp (Khối 10 có 6 lớp; Khối 11 có 3 lớp; Khối 12 có 2 lớp)
+ Tổ Văn phòng: Nguyễn Thái Quang (HT); Nguyễn Thanh Danh (TGT); Nguyễn Thị Thanh (GV kiêm TQ); Hồ Thị Sỹ (KT); Nguyễn Văn Phúc (BV)
+ Tổ Toán: Đào Văn Tánh; Đào Quang Huy; Đào Đức Thiện; Lê Trinh Tường
+ Tổ Lý-Hóa-Sinh: Bùi Văn Hưởng; Võ Công Khanh; Nguyễn Thị Thanh Dung; Nguyễn Thị Phương Dung; Trần Thị Thanh Mai
+ Tổ Xã hội: Nguyễn Phúc Thiện Thảo; Nguyễn Thị Bình Nguyên; Hồ Thị Đông Hà; Lâm Thị Hoàng Dung
2/ Hiện nay (Năm học 2023-2024)
+ Tổng số CBGVNV: 52 người. Trong đó Ban Giám hiệu: 03; giáo viên: 43; nhân viên: 06.
+ Tổng số học sinh : 1358 xếp thành 32 lớp (Khối 10 có 11 lớp; Khối 11 có 11 lớp; Khối 12 có 10 lớp)
3/ Những kết quả trong công tác chuyên môn
a/ Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
+ Bùi Văn Hưởng (Năm học 1996-1997)
+ Đào Đức Thiện (Năm học 1998-1999)
+ Đào Văn Tánh (Năm học 2000-2001)
+ Nguyễn Phúc Thiện Thảo (Năm học 2000-2001)
+ Đinh Hà Triều (Năm học 2002-2003)
+ Hồ Thị Đông Hà (Năm học 2002-2003)
+ Nguyễn Thị Hồng Minh (Năm học 2004-2005)
+ Phan Thị Thanh Cúc (Năm học 2004-2005)
+ Phan Văn Tuấn (Năm học 2006-2007)
+ Đặng Thị Thanh (Năm học 2006-2007)
+ Thái Chí Cương (Năm học 2008-2009)
+ Lương Văn Chất (Năm học 2014-2015)
+ Trần Văn Chiến (Năm học 2014-2015)
+ Nguyễn Thị Mỹ Thạch (Năm học 2018-2019)
+ Phạm Thị Thu Hà (Năm học 2018-2019)
+ Huỳnh Văn Mạnh (Năm học 2022-2023)
+ Nguyễn Thị Xuân Mỹ (Năm học 2022-2023)
b/ Thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi
+ Cô Ngô Thị Thao (Năm học 2019-2020)
+ Cô Huỳnh Thị Mẫn (Năm học 2023-2024)
+ Cô Dương Thị Tuyết (Năm học 2023-2024)
c/ Học sinh giỏi cấp tỉnh
- Năm học 2001-2002
+ Lê Hà Thị Bích Thủy: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Tiếng Anh
+  Nguyễn Mạnh Hùng : học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
- Năm học 2002-2003
+ Phan Thị Thanh Dung: học sinh giỏi môn Hóa
+ Trần Hữu Khái: học sinh giỏi môn Hóa
+ Từ Minh Tánh: học sinh giỏi môn Địa
+ Lê Chí Nghĩa: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa
+ Nguyễn Đức Tính: học sinh giỏi môn Địa
- Năm học 2003-2004
+ Phan Thị Thanh Dung: học sinh giỏi môn Hóa
+ Trần Hữu Khái: học sinh giỏi môn Hóa
+ Từ Minh Tánh: học sinh giỏi môn Địa
- Năm học 2004-2005
+ Nguyễn Ngọc Thanh Tâm: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Lê Thị Kim Nhường: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Nguyễn Minh Tân: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Huỳnh Thị Hạ: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Phan Thị Ngọc Hân: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
- Năm học 2005-2006
+ Nguyễn Ngọc Thanh Tâm : học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Nguyễn Mạnh Kiên: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Lê Thị Kim Nhường: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Võ Thị Hoài Thương: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Nguyễn Hải Phi Long: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa
+ Phạm Ngọc Giàu: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa
+ Nguyễn Đức Huân: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa
+ Phạm Thị Ngọc Lý: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh
+ Hà Thị Hiệp: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Văn
- Năm học 2006-2007
+ Nguyễn Minh Thế: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Hóa
+ Phạm Thị Ngọc Mỹ: học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh
- Năm học 2012-2013
+ Đỗ Văn Phước : Học sinh giỏi môn Địa
+ Nguyễn Sĩ Hậu : Học sinh giỏi môn Văn (Giải nhì)
+ Huỳnh thị Diễm lớp : Học sinh giỏi môn Sử
- Năm học 2013-2014
+ Chung Nguyễn Thành Nhân : Học sinh giỏi môn Địa
+ Huỳnh Thị Diễm : Học sinh giỏi môn Sử
- Năm học 2014-2015
+ Hồ Thái Chương: Học sinh giỏi môn Địa
+ Trần Duy Kha: Học sinh giỏi môn Địa
+ Nguyễn Thị Lan: Học sinh giỏi môn Địa
+ Chung Nguyễn Thành Nhân: Học sinh giỏi môn Địa
4/ Kết quả thi tốt nghiệp THPT
Năm học 2000-2001 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 76,36%
Năm học 2001-2002 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 77,93%
Năm học 2002-2003 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 92,39%
Năm học 2003-2004 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 94,6%
Năm học 2004-2005 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 93,53%
Năm học 2005-2006 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 99,6%
Năm học 2006-2007 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 83,09%
Năm học 2007-2008 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 98,17%
Năm học 2008-2009 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 86,62%
Năm học 2009-2010 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 97,910%
Năm học 2010-2011 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 94,5%
Năm học 2011-2012 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 100%
Năm học 2012-2013 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 100%
Năm học 2013-2014 tỉ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt 98,73%
5/ Những thành tích trong hoạt động phong trào
            Bên cạnh giáo dục văn hóa, các hoạt động văn thể mỹ trong nhà trường cũng hết sức sôi nổi. Mỗi năm học đi qua, phòng truyền thống của nhà trường như sáng rực thêm những chiếc huy chương.
+ Năm học đầu tiên (95-96): 1 huy chương vàng, 1 huy chương bạc 1 huy chương đồng
+ Năm học 98-99: 2 huy chương bạc, 6 huy chương đồng
+ Năm học 99-2000: đạt giải nhì toàn đoàn trong ĐHTDTT toàn ngành (4 huy chương vàng, 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng). Học sinh Trần Phan Cang đạt giải toàn năng với 3 huy chương vàng.
+ Năm học: 2000-2001: Giải nhì toàn đoàn Hội Khỏe Phù Đổng (3 huy chương vàng, 2 huy chương bạc, 1 huy chương đồng)
+ Năm học 2003-2004: Giải ba toàn đoàn Hội Khỏe Phù Đổng (1 huy chương vàng, 3 huy chương bạc, 3 huy chương đồng)
+ Năm học 98-99: Đạt giải nhất toàn đoàn Văn nghệ ngành Giáo dục Bình Định. Học sinh Võ Thị Lệ Thu đạt giải nhất đơn ca
V/ Kết quả thi đua
1/ Chi bộ 
Chi bộ trong sạch vững mạnh liên tục từ năm 1997 đến nay, Riêng năm 2003 được khen thưởng Chi bộ 3 năm liền đạt trong sạch vững mạnh.
2/ Chính quyền
- Bằng khen của Bộ GD-ĐT đạt thành tích trong thi đua yêu nước ngành Giáo dục trong 5 năm 2000-2005
- Bằng khen của UBND tỉnh Bình Định: Năm học 1996-1997, 2002-2003, 2003-2004:
- Năm học 2002-2003 và năm học 2003-2004: được công nhận là Tập thể lao động xuất sắc
- Năm học 2009-2010, 2010-2011, 2012-2013, 2013-2014 : Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến
3/ Công đoàn
- Liên tục được công nhận Công đoàn cơ sở vững mạnh
- Năm học 2002-2003: được tặng cờ thi đua xuất sắc của Công đoàn ngành.
- Năm học 2003-2004, 2004-2005, 2005-2006, 2006-2007, 2008-2009: được Liên hiệp Công đoàn tỉnh Bình Định tặng Bằng khen.
Tổ chức cho CBGVNV tham quan
- Năm học 1997-1998: Tham quan Nha Trang- Đà Lạt
- Năm học 1999-2000: Tham quan các tỉnh phía Bắc
- Năm học 2003-2004: Tham quan thành phố HCM- Tây Ninh- Đà Lạt
- Năm học 2005-2006: Tham quan Nha trang-Đà lạt
- Năm học 2007-2008: Tham quan Đà Nẵng- Hội an
- Năm học 2012-2013: Tham quan miền Tây-Nam bộ
4/ Đoàn thanh niên
- Liên tục được công nhận là Đoàn trường vững mạnh
Sự hình thành và phát triển của Trường THPT Xuân Diệu là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa nhà trường – gia đình – xã hội, là sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Sở GD&ĐT tỉnh Bình Định; chính quyền địa phương, Ban đại diện Cha mẹ học sinh, cùng các tổ chức xã hội, các đơn vị kết nghĩa trong công tác xã hội hóa giáo dục. Với những sự quan tâm to lớn đó, chúng ta tin tưởng rằng mục tiêu xây dựng Trường THPT Xuân Diệu đạt trường chuẩn Quốc gia của sẽ sớm thành hiện thực.
                                                             Tuy Phước, ngày 01 tháng 12 năm 2024
                                                                            HIỆU TRƯỞNG
 

 
Thống kê
  • Đang truy cập3
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm1
  • Hôm nay392
  • Tháng hiện tại40,054
  • Tổng lượt truy cập108,874
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi